Hiểu các thông số camera ip , cái gì là quan trọng
Các nhà sản xuất camera IP cung cấp các thông số sản phẩm mà giúp bạn chọn camera đúng cho hệ thống giám sát IP của bạn . Nhưng thông số nào là quan trọng ? Chúng bao gồm những cái như là độ phân giải , độ nhạy ánh sáng tối thiểu , ống kính , WDR .. bài viết này bình luận về các thông số camera quan trọng , và như nào tránh nhầm lẫn .
tầm quan trọng của mỗi thông số camera phụ thuộc vào đối tượng và ứng dụng cho hệ thống camera ip của bạn . Ví dụ nếu bạn muốn sử dụng camera ngoài trời nơi nó có thể tối , thì các thông số ánh sáng yếu là quan trọng . Nếu bạn chỉ sử dụng Camera IP trong nhà , Bạn có trẻ quan tâm âm nhiều hơn đến góc rộng bạn có thể có . Đây là bình luận của các thông số quan trọng .
Độ phân giải
Đây là một thông số quan trọng . Trước đây độ phân giải được đo bằng TV lines , là sử dụng một 1 test TV để phân tích độ phân giải . Độ phân giải ngày nay được xác định bằng tổng số pixel trong cảm biến hoặc pixel chiều ngang và chiều dọc . Người bán hàng cũng thường sử dụng ảnh HD 720p hoặc 1080 p và gần đây là 4K . Nó có thể gây nhầm lẫn . Đây là cái ý nghĩa :
Camera megapixel : đây làm một một từ phổ biến được sử dụng cho bất kỳ camera nào có hơn 1 triệu pixel trong cảm biến . Có nhiều camera có hơn độ phân giải 1 megapixel . Ví dụ có các camera 2.0 3.0 5 8 10 và cao hơn megapixel . Các pixel được sắp xếp theo pixel chiều ngang và chiều dọc . Mối quan hệ giữa pixel chiều ngang và chiều dọc được gọi là ratio . Ratio thông thường là 4:3 hoặc 9:16 . Ví dụ cảm biến megapixel 1.2 trên camera SONY SNC EM600 có 1280 pixel chiều ngang và 1024 pixel theo chiều dọc . Ratio là 1280/1024 bằng 1,24. Camera dome megapixel Samsung SND 6084 có 19 20 x 1080 pixel , là radio là gần 16:9 . Cảm biến cuối cùng mà mà độ phân giải 4K có ratio khác biệt mà tương tự với định dạng rất rộng được sử dụng trong rạp phim .
Camera HD : Đây là một từ thương mại hơn và được xác định là 720p hoặc 1080p Camera HD . Thông số này đến từ ừ truyền hình video hơn là thị trường giám sát và có thể hoàn toàn bị nhầm lẫn . Trước đây TV có có 525 đường quét chiều ngang mỗi khung hình . Đây không là độ phân giải thực tế mà là đội quét của tia điện tử vật lý trên ống Cathode hơn . Tổng số đường ngang trong một khung hình được tạo thành từ 2 field . Các field được kết hợp lại do đó chúng ta không thể thấy sự lập lòe .
Ngày nay 720p ám chỉ đến 720 pixel theo chiều dọc . P là progressive . Các tivi cũ thường sử dụng 2 field để tạo ra một khung hình . Mỗi khung có một nửa số đường . Ngày nay các camera và và màn hình hiển thị tivi có một khung hình progressive mà gồm có tất cả các đường pixel cùng một lúc . các camera 1080p HD có tối thiểu 1080 pixel theo chiều dọc (hoặc theo chiều ngang)
Camera 720p thường có một cảm biến tối thiểu 1.0 megapixel . Độ phân giải pixel là 1280 x 1024 ( như camera 1.3 megapixel Sony SNC-EM600 ) , hoặc Nó có thể là 1280 x 800 ( như camera 1.0 megapixel Axis M3004 )
Camera 1080p có một cảm biến tối thiểu 2 megapixel , là nó được xem là có độ phân giải cao hơn camera HD . Một số nhà sản xuất bật ghi rõ các Camera 3 megapixel 5 megapixel cùng với 1080p .
Camera 4K : cái này thường nói đến một camera với độ phân giải hơn 8 megapixel . Nó có xấp xỉ 4000 pixel chiều ngang . Có một số sự khác biệt giữa ra định nghĩa của công nghiệp tivi và thị trường an ninh . Số pixel chiều ngang và chiều dọc và ratio là được định nghĩa khác nhau . Ví dụ Axis giới thiệu một camera 3840 x 2160 mà có thể chạy lên đến 30 fps ( mà chúng được gọi là ultra HD ) . Camera IP Sony 4K quá một chip với 4096 H x 2160 V pixel mà hoạt động lên đến 60fps và theo bắt đầu của rạp phim kỹ thuật số. PNO-9080R có độ phân giải 4000 x 3000 pixel . Những người bán gọi tất cả những camera này là 4K .
Các cái khác mà ảnh hưởng đến độ phân giải :
Độ phân giải của một camera được xác định không chỉ chỉ bằng cảm ứng mà còn độ sáng , ống kính và các mạch điện. Chúng ta đôi khi thấy các camera ip megapixel bán dưới 200 USD . Hãy cẩn thận . Các cảm biến có thể có megapixel nhưng ống kính có thể bằng nhựa và kết quả là hình ảnh ảnh chế lượng rất thấp . Để xem thông tin về độ phân giải camera ip xem các bài viết của chúng tôi .
Độ chiếu sáng tối thiểu ( hay độ nhạy sáng thấp )
Độ chiếu sáng tối thiểu là mức ánh sáng thấp nhất một cung cấp một hình ảnh hợp lý từ camera ip . Nó được đo so với lux . Cái này có thể là rất chủ quan . Nó phụ thuộc vào cái gì bạn nghĩ là một hình ảnh có thể chấp nhận . Hình ảnh ánh sáng yếu bạn thấy không chỉ tối mà còn bị rất nhiễu .
Với mức ánh sáng yếu , khuếch đại hoạt động rất khó khăn và có thể bị nhiễu ảnh hưởng đến hình ảnh video. Cái này được gọi là tỷ số tín hiệu trên nhiễu. Các nhà sản xuất tốt hơn cũng bao gồm có IRE , mà đo như nào độ khó khuếch đại phải hoạt động . Ví dụ một camera hoạt động tại 30 IRE nhận 30% tín hiệu từ mạch cảm biến , trong khi đó một cái hoạt động ở 50 IRE nhận 50% tín hiệu . Số IRE càng thấp , bộ khuếch đại càng khó hoạt động để nâng chính hiệu nên để nó có thể được thấy . Mức độ nhiễu có thể cao 20% tín hiệu do đó kết quả là video có thể trông rất nhiễu khi mức tín hiệu rất thấp .
Mức ánh sáng tối thiểu cũng bị ảnh hưởng bởi tốc độ cửa trập , mà liên quan đến đến tốc độ khung hình . Cửa trập mở càng lâu ánh sáng càng nhiều có thể vào cảm biến . Cửa trập mở càng lâu , tốc độ khung hình càng chậm . Có một số thông số camera cho độ chiếu sáng tối thiểu rất thấp 0,0001 lux , nhưng cái này đo với tốc độ cửa trập 0,5 giây . Cái này chuyển thành tốc độ khung hình tối ta 2fps
Mức độ chiếu sáng tối thiểu cũng bị ảnh hưởng bởi ống kính . Số F của ống kính càng thấp càng nhiều ánh sáng sẽ vào . Để xem chi tiết hơn về cái này xem bài viết độ nhảy ánh sáng yếu camera ip .
Để có thêm hướng dẫn thực tế về như nào camera IP hoạt động với ánh sáng yếu xem bài viết viết kiểm tra ánh sáng yếu camera IP mà so sánh một số loại camera ip ở mức ánh sáng yếu
Ống kính :
Nhiều camera IP đi kèm với một ống kính . Ống kính cho phép bạn bố trí khu vực Bạn muốn xem . ví dụ một ống kính góc rộng có thể được sử dụng để quan sát một phòng nhỏ trong khi ống kính góc hẹp với độ phóng đại lớn hơn có thể được sử dụng để xem một khu vực ở xa. ống kính cũng có thể ảnh hưởng đến một số thông số khác như độ sáng tối thiểu tốc độ khung hình và độ phân giải . Nếu Camera IP không ông gồm có một ống kính , nó trưởng có một loại CS tiêu chuẩn , để bạn có thể sử dụng ống kính thay đổi của bên thứ ba .
Góc ống kính : ống kính được do theo milimet . Chỉ số càng thấp góc nhìn càng rộng . Ống kính 2 mm có thể có một góc 110 độ trong khi ống kính 50 mm góc 5,5 Độ . Góc của ống kính phụ thuộc vào kích cỡ của cảm biến và khoảng cách từ cảm biến đến ống kính . Nhiều nhà sản xuất làm nó đơn giản và cung cấp cả hai mm và góc của ống kính trong thông số . Khi bạn biết về khoảng cách và trường nhìn bạn có thể chọn ống kính đúng .
Khả năng ánh sáng ống kính : số f của ống kính cho biết vết như nào ánh sáng được truyền qua ống kính . 1 camera với số f là 1,2 có thể cho qua ánh sáng nhiều hơn một cái có f 2.0 . Số f cũng xuất hiện như là một thông số độ sáng tối thiểu . Góc của ống kính có thể bị ảnh hưởng bởi số f , góc càng rộng hơn càng nhiều ánh sáng có thể vào , do đó thông số độ sáng thường được đo ở góc ống kính rộng nhất ( khi gồm quá một ống kính tiêu cự thay đổi )
Các loại của ống kính :
Có những ống kính cố định , ống kính zoom và tiêu cự thay đổi .
Ống kính cố định , như cái tên của nó , chỉ có một chiếc lập góc hoặc mm
Một ống kính thay đổi có được điều chỉnh thủ công
Ống kính zoom giống với ống kính tiêu cự thay đổi nhưng nó có thể được kiểm soát từ xa . Cái này cho phép bạn điều chỉnh cài đặt ống kính camera từ máy tính của bạn làm cho nó rất dễ cài đặt .
Iris: Iris-cửa điều sáng ảnh điều chỉnh bao nhiêu ánh sáng vào cảm biến . Có điều khiển thủ công Iris , tự động , và ống kính p-Iris. Iris ảnh hưởng đến độ sâu của trường ảnh . Iris càng nhỏ , độ sâu ảnh càng lớn . Khi khi cảnh rất tối , Iris ống kính mở và trường nhìn bị giảm . Cái này có nghĩa là một số khu vực bị đóng hoặc hoặc ở xa không được lấy nét .
Iris thủ công được điều chỉnh bằng tay và phụ thuộc vào bao nhiêu ánh sáng mong muốn . Một ống kính Iris thủ công thường được sử dụng với các camera trong nhà nhà nơi có độ biến động ánh sáng nhỏ .
Ống kính Iris tự động DC thường được sử dụng với camera ngoài trời . Điện tử camera điều chỉnh mở Iris phụ thuộc vào bao nhiêu ánh sáng nó tìm thấy . Buổi tối nó mở Iris và khi mặt trời sáng nó đóng Iris .
Ống kính p-Iris tương tự với ống kính Iris tự động DC , ngoại trừ chúng bổ sung thông minh cho độ mở ống kính . Khi Iris đóng , nó có thể làm giảm độ trong của hình ảnh ( khi sử dụng với các camera pixel ) . Nó phải hoạt động với kích cỡ pixel . Một hệ thống camera P-Iris hoạt động với điện tử camera để ngăn Iris luôn đóng . Ngoài ra khi tầm nhìn tối , các camera mở Iris để anh sáng vào nhiều nhất có thể . Khi Iris tăng lên độ sâu của trường ảnh bị giảm . Các ống kính p-Iris ngăn ống kính luôn mở và bù lại bằng việc làm tăng bộ khuếch đại tín hiệu video camera .
Ống kính hiệu chỉnh IR : các ống kính làm cong ánh sáng để đạt đến đến hội tụ và phóng đại đúng. Đèn hồng ngoại có thể làm cong tại một góc khác so với ánh sáng nhìn thấy khi loại thấu kính được ống kính được sử dụng trong ống kính sai . Ống kính hiệu chỉnh IR bù lại sự khác biệt tiêu điểm và cho hình ảnh rõ ràng hơn nhiều . Cái này là rõ nhất với độ phân giải cao hơn . Nếu bạn định sử dụng hệ thống camera ip megapixel , thì đảm bảo bạn có ống kính loại IR .
Tiêu cự
Tiêu cự của Camera IP có thể được điều chỉnh bằng điều chỉnh bằng tay ống kính hoặc điều chỉnh từ xa khoảng cách giữa ống kính và cảm biến ở đằng sau . Các ống kính có thể có một tiêu cự cố định ( mà không thể được thay đổi ) , lấy nét bằng tay hoặc lấy nét tự động . Lấy nét sau không phải là của ống kính , nhưng nó thường được liệt kê với thông số ống kính . Đây là một đặc tính rất hay mà làm cho cài đặt dễ dàng hơn nhiều . Lấy nét có thể được điều chỉnh ảnh bằng máy tính thay vì tại camera . Nhiều camera Samsung và Sony mới có đặc tính này .
Các ứng dụng đặc biệt mà đòi hỏi khả năng đặc biệt .
Công nghệ WDR
Khi bạn định xem một khu vực với điều kiện ánh sáng yếu tốt nhất là chọn một camera mà cho WDR . ví dụ khi bạn xem một thầy lang với cửa sổ rộng bạn sẽ cần một camera mà cho kiểm soát ánh sáng nền hoặc tốt hơn WDR . WDR được cải tiến trong các camera mới nhất . WDR được đo bằng dB . Các camera cũ hơn cho khoảng 50 dB WDR , và các camera Samsung và Sony mới cho trên 120db . Trong nhiều trường hợp bạn không phải trả thêm cho chức năng này bạn chỉ phải chọn đúng camera .
Tốc độ khung hình
Tôi dịch chuyển thông số này sang phần này bởi vì ngày nay tốc độ khung hình không là cái quan trọng nhất . Hầu hết các camera megapixel hỗ trợ tốc độ khung hình tốt hợp lý . Cái gì là hợp lý ? Nó phụ thuộc vào ứng dụng . Ngày trước mọi người nói bạn cần tối thiểu 30fps . Nó không đúng trong tất cả các ứng dụng .
Video là rất mượt ngay cả ở 10 fps . Vâng có một số ứng dụng mà bạn muốn tốc độ khung hình cao hơn , như trong casino hoặc trong các tình huống kiểm tra đặc biệt nơi bạn cần xem các chuyển động rất nhanh nhưng trong hầu hết các trường hợp bạn có thể tiết kiệm băng tần và lưu lại bằng cách làm giảm tốc độ khung hình .
Trong những trường hợp nhất định tốc độ khung hình phải được giảm . Ví dụ tốc độ khung hình thường thấp hơn trong các camera độ phân giải rất cao trên 3 megapixel . Camera 10 megapixel Arecon hỗ trợ tốc độ khung hình lên đến 7 fps , là không tệ cho hầu hết các ứng dụng . Tốc độ khung hình cũng có bị ảnh hưởng bởi điều kiện ánh sáng kém . Bằng cách làm làm tăng thời gian An Cửa sập mở bạn có thể làm cải thiện hiệu quả ánh sáng yếu của hầu hết các camera. Nhưng để ý nếu bạn hài tốc độ cửa trập lên 0,5 giây tốc độ khung hình tối đa chỉ 2 FPS .
Audio
Audio có thể là rất quan trọng trong một số ứng dụng . Ví dụ nếu bạn muốn kết nối một hệ thống liên lạc đến camera và sẽ cần audio 2 chiều . Bạn cũng sẽ vẽ cần audio trong các ứng dụng như dòng chồng chất vấn cảnh sát . Trong trường hợp này bạn cần camera với audio input . Bạn cũng có thể chọn một camera với microphone nhưng cẩn thận bởi vì tốt nhất là có microphone gần với người đang nói .
Input và output ( I/O)
Nếu bạn bị mở một khóa cửa , bạn cần có một ký hiệu u để kiểm soát một rơle mà có thể mở một khóa điện . Nếu bạn muốn phát hiện rằng một cửa được mở và bắt đầu ghi lại video bạn sẽ cần một IO input kết nối với camera .
Tổng hợp
Hiểu về các thông số cho phép bạn chọn camera đúng cho hệ thống camera ip của bạn . Trước khi xem các thông số đảm bảo rằng bạn biết về về các đối tượng và ứng dụng của bạn . Đôi khi các thông số gây nhầm lẫn cho đó luôn kiểm tra kỹ . Các thông số camera như độ phân giải độ nhạy sáng và các ống kính là các yếu tố quan trọng khi xem xét việc mua camera của bạn .
Viết bình luận