Giải thích về sự phân vùng ổ cứng máy tính
Ổ cứng máy tính ổ USB thẻ SD – bất kể cái gì lưu trữ phải được phân vùng . Một ổ chưa phân vùng không thể được sử dụng đến khi nó chứa ít nhất một phân vùng , như một ổ cứng có thể chứa nhiều phân vùng .
Phân vùng không là cái gì mà mọi người sử dụng cần mất thời gian , nhưng bạn có thể cần làm việc với những phân vùng khi cài đặt một hệ điều hành hoặc cài đặt một ổ cứng mới .
Phân vùng là gì ?
Nhiều ổ đĩa kèm với một phân vùng duy nhất đã cài đặt , nhưng tất cả thiết bị lưu trữ chỉ được xử lý như một khối chưa được phân vùng , vùng trống khi chúng không chứa phân vùng . Thực tế để cài đặt một file hệ thống và lưu bất kỳ file nào đến ổ drive , ổ đĩa cần có một phân vùng .
phân vùng có thể chứa tất cả không gian lưu trữ trên ổ đĩa hoặc chỉ một số trong đó . trên nhiều thiết bị lưu trữ , một phân vùng duy nhất thường chiếm toàn bộ ổ đĩa .
phân vùng là cần thiết bởi vì bạn không thể bắt đầu ghi file đến một ổ đĩa trống . Bạn phải tạo ra ít nhất một vùng chứa với một file hệ thống . chúng ta gọi vùng chứa này là phân vùng . Bạn có thể có một phân vùng mà chứa tất cả không gian lưu trữ trên ổ cứng hoặc chia không gian lưu trữ ra 20 phân vùng khác nhau . Theo cách nào bạn cần tối thiểu 1 phân vùng trên ổ đĩa .
sau khi tạo ra một phân vùng , phân vùng được định dạng với một file hệ thống – giống như file hệ thống lời NTFS trên ổ Windows , file hệ thống Fat32 cho những ổ di động , file hệ thống HFS+ trên những máy tính Mac , file hệ thống ext4 trên Linux . Những hững file sau đó được lưu đến file hệ thống trên phân vùng .
Tại sao bạn có thể tạo nhiều phân vùng và khi nào bạn muốn
bạn có lẽ không muốn nhiều phân vùng trên ổ di động USB – một phân vùng duy nhất sẽ cho phép bạn xử lý ổ USB như là một cái duy nhất . Nếu bạn có nhiều phân vùng , nhiều ổ đĩa khác nhau sẽ xuất hiện khi bạn cắm USB của bạn vào máy tính .
Tuy nhiên Bạn có thể muốn tạo nhiều phân vùng vì những lý do khác . Mỗi phân vùng có thể được tách biệt từ những phân vùng khác và thậm chí có một file hệ thống khác biệt . Ví dụ nhiều máy tính Windows kèm một phân vùng phục hồi riêng biệt nơi những file bạn cần có để phục hồi hệ điều hành Windows của bạn đến cài đặt mặc định nhà máy của nó được lưu trữ . khi bạn phục hồi windows , những file từ phân vùng này được copy đến phân vùng chính . phân vùng phục hồi thường được ảnh đi để bạn không thể truy cập vào đó từ Windows và làm lộn xộn nó . Nếu những file phục hồi được lưu trên phân vùng hệ thống chính nó sẽ dễ dàng bị xóa bị nhiễm virus, bị lỗi hơn .
một số người lập trình Windows yêu thích việc tạo ra một phân vùng riêng biệt cho file dữ liệu cá nhân của họ . Khi bạn cài lại Windows , bạn có thể xóa ổ hệ thống của bạn và để phân vùng dữ liệu của bạn nguyên vẹn . Nếu bạn muốn cài Linux trên cùng một máy tính Windows , bạn có thể cài đặt nó trên cùng đĩa cứng – hệ thống Linux sẽ được cài đặt đến một hoặc nhiều hơn phân vùng tách biệt để Window và Linux sẽ không làm trở ngại nhau .
Hệ thống Linux thường cài đặt với nhiều phân vùng . Ví dụ , hệ thống Linux có một phân vùng swap mà chức năng giống như page file trên Windows . Phân vùng swap được định dạng với một file hệ thống khác nhau . Tuy nhiên bạn có thể cài đặt phân vùng bạn thích với Linux , cho những thư mục hệ thống khác nhau cho chính phân vùng của chúng .
Phân vùng chính phân vùng mở rộng và logic
khi phân vùng bạn sẽ cần hiểu về khác biệt giữa phân vùng chính phân vùng mở rộng và phân vùng logic. Một ổ đĩa với phân vùng truyền thống chỉ có thể chia lên đến 4 phân vùng . phân vùng mở rộng và logic là một cách để vượt qua giới hạn này .
mỗi ổ đĩa có thể lên đến 4 phân vùng chính hoặc 3 phân vùng chính và một phân vùng mở rộng . nếu bạn cần 4 phân vùng hoặc ít hơn bạn có thể chỉ tạo chúng là phân vùng chính .
tuy nhiên nếu bạn muốn 6 phân vùng trên một ổ cứng . Bạn phải tạo 3 phân vùng chính cùng với một phân vùng mở rộng . Phân vùng mở rộng chức năng hiệu quả như một nơi chứa mà cho phép bạn tạo ra một số lượng lớn hơn của phân vùng logic . nên nếu bạn cần 6 phân vùng , bạn tạo ra 3 phân vùng chính 1 phân vùng mở rộng và sau đó 3 phân vùng logic bên trong phân vùng mở rộng . bạn cũng có thể tạo ra một phân vùng chính duy nhất , một phân vùng mở rộng và 5 phân vùng logic – bạn không thể tạo ra hơn 4 phân vùng chính cùng lúc .
Như nào để phân vùng
việc phân vùng với những công cụ graphical là khá dễ dàng Nếu bạn biết cái gì Bạn đang làm
trong khi cài đặt một hệ điều hành – Windows hay Linux – hệ điều hành của bạn sẽ cho màn hình phân vùng nơi bạn có thể tạo xóa định dạng và thay đổi kích thước phân vùng ( chú ý rằng Xóa hoặc định dạng một phân vùng sẽ xóa tất cả dữ liệu trên đó )
bạn cũng có thể sử dụng những công cụ như Disk Management tool trong Windows và GPart trên Linux để quản lý những phân vùng trên ổ hệ thống của bạn hoặc trên những vụ khác . bạn không thể chỉnh sửa một phân vùng trong khi nó được sử dụng – ví dụ bạn không thể xóa một phân vùng hệ thống của Windows trong khi bạn đang chạy Windows trên nó . – nên bạn có thể cần khởi động từ một Linux live CD hoặc sử dụng một đĩa cài đặt hệ thống điều hành để tạo nhiều thay đổi
Những công cụ này cho phép bạn phân vùng ổ hệ thống của bạn cùng với những ổ bên trong , ổ bên ngoài , USB , thẻ SD và những phương tiện lưu trữ khác .
Như nào mà những phân vùng xuất hiện như một ổ đĩa nhưng không cho cùng hiệu suất lợi ích
Hệ điều hành hiển thị những phân vùng tách biệt như những ổ cứng riêng biệt . Ví dụ nếu bạn có một ổ duy nhất với 500 GB lưu trên máy tính của bạn bạn sẽ có một ổ C với 500 gb dung lượng có trong Windows . Nhưng nếu bạn phân vùng ở đó thành một nửa bạn sẽ có một ổ C với 500 GB vào ổ D 250GB hiển thị trong Windows Explorer .
Nhưng đĩa này có thể trông giống như những thiết bị cách biệt một cách vật lý , nhưng chúng không có chức năng như thế . Dù chúng xuất hiện như những ổ đĩa khác biệt chúng vẫn cùng một phần vật lý của phần cứng . Bạn không có lợi ích hiệu suất từ sử dụng hai phân vùng tách biệt mà bạn có khi sử dụng 2 ổ vật lý tách biệt .
Hầu hết mọi người sẽ không lo lắng về điều này Vì ổ cứng nói chung kèm một phân vùng cài đặt duy nhất , phân vùng hệ thống điều hành một cách tự học . Tuy nhiên nó hữu ích để biết như nào phân vùng hoạt động khi bạn cần xử lý .
Viết bình luận